Ngữ pháp tiếng Nhật minano nihongo bài 7
***Tại sao tiếng Nhật lại khó học? Đó là thắc mắc của hầu hết sinh viên khi mới bắt đầu tìm hiểu về ngôn ngữ này. Sở dĩ có thắc mắc vậy bởi, nếu so sánh với tiếng Anh hay tiếng Trung Quốc thì tiếng Nhật được đánh giá là khó gấp 3 đến 4 lần. Một học sinh Việt Nam chỉ cần học hết cấp 2 là có thể đọc và hiểu báo chí ở một chừng mực nào đó nhưng với học sinh Nhật Bản lại là điều không thể. Thậm chí, học sinh Nhật Bản học hết cấp 3 mà vẫn chưa thể viết được nhiều tiếng Nhật đơn giản.Hãy bắt đầu học ngay từ giờ thôi nào :
NGỮ PHÁP – MẪU CÂU
Mẫu câu 1:
Cấu trúc: どうぐ + で + なに + を + Vます
Cách dùng: Làm gì bằng dụng cụ gì đó.
Ví dụ:
わたしははさみでかみをきります。
[Tôi cắt tóc bằng kéo (hoặc cắt giấy cũng được)]
きのうあなたはなんでばんごはんをたべましたか。
(Hôm qua bạn ăn cơm tối bằng gì thế ?) (Vô duyên quá)
きのうわたしははしでばんごはんをたべました。
(Hôm qua tôi đã ăn cơm tối bằng đũa.)
Để nghe nói tiếng Nhật
Mẫu câu 2:
Cấu trúc: ~は + こんご+ で + なんですか
Cách dùng: Dùng để hỏi xem một từ nào đó theo ngôn ngữ nào đó đọc là gì.
Ví dụ:
Good bye はにほんごでなんですか。
(Good bye tiếng Nhật là gì thế ?)
Good bye はにほんごでさようならです。
(Good bye tiếng Nhật là sayounara)
Mẫu câu 3:
Cấu trúc: だれ + に + なに + を + あげます
Cách dùng: Khi tặng ai cái gì đó
Ví dụ:
わたしはともだちにプレゼントをあげます。
(Tôi tặng quà cho bạn)
Mẫu câu 4:
Cấu trúc: だれ + に + なに + を + もらいます
Cách dùng: Dùng để nói khi mình nhận một cái gì từ ai đó.
Ví dụ:
わたしはともだちにはなをもらいます。
(Tôi nhận hoa từ bạn bè)
Xem thêm Làm gì để học tốt tiếng Nhật bản
Mẫu câu 5:
Cấu trúc:
+ Câu hỏi:
もう + なに + を + Vましたか
+Trả lời:
はい、もう Vました。
いいえ、まだです。
Cách dùng: Dùng để hỏi một ai đó đã làm công việc nào đó chưa
Ví dụ:
あなたはもうばんごはんをたべましたか。
(Bạn đã ăn cơm tối chưa?)
はい、もうたべました。
(Vâng, tôi đã ăn rồi)
いいえ、まだです。
(Không, tôi chưa ăn)
Lưu ý:
+Sự khác nhau giữa hai động từ べんきょうします và ならいます đều có nghĩa là học. Nhưng べんきょうします nghĩa là tự học, còn ならいます thì có nghĩa là học từ ai đó, được người nào truyền đạt.
+Có thể thêm vào các yếu tố đã học như ở đâu, dịp gì …. cho câu thêm sống động. Và với động từ かします: cho mượn; かります : mượn, おしえます : dạy và ならいます: học thì các mẫu câu cũng tượng tự như vậy.
+Nếu câu tiếng Việt của mình ví dụ là:
“Bạn tôi cho tôi món quà” thì khi bạn viết ra tiếng Nhật thì phải viết là “Tôi nhận món quà từ bạn tôi” chứ không thể viết là “Bạn tôi cho tôi món quà” vì đối với người Nhật thì đó là điều bất lịch sự. Đối với người Nhật thì họ luôn nói là họ nhận chứ không bao giờ nói là người khác cho mình.
+(どうぐ): dụng cụ
こんご: ngôn ngữ
Click để xem tiếp các tin khác cùng chuyên mục học tiếng nhật cho người mới bắt đầu Để học tốt tiếng nhật qua phim ảnh
Mọi thông tin chi tiết mời các bạn liên hệ
TRUNG TÂM TIẾNG NHẬT SOFL
Địa chỉ: Số 365 - Phố vọng - Đồng tâm -Hai Bà Trưng - Hà Nội
Email: nhatngusofl@gmail.com
Điện thoại: (84-4) 62 921 082 Hoặc: (84-4) 0964 66 12 88
Ngữ pháp tiếng Nhật minano nihongo bài 7
Reviewed by Unknown
on
05:43
Rating:
Không có nhận xét nào: